Đặc điểm hình ảnh là gì? Các công bố khoa học về Đặc điểm hình ảnh
Đặc điểm hình ảnh là các thuộc tính, chi tiết, hoặc đặc tính mà chúng ta có thể nhận biết và mô tả trong một hình ảnh. Điều này bao gồm các yếu tố như màu sắc, ...
Đặc điểm hình ảnh là các thuộc tính, chi tiết, hoặc đặc tính mà chúng ta có thể nhận biết và mô tả trong một hình ảnh. Điều này bao gồm các yếu tố như màu sắc, hình dạng, kích thước, độ sáng, cấu trúc, đối tượng, v.v. Các đặc điểm hình ảnh cho phép chúng ta phân tích và hiểu hình ảnh một cách chi tiết và tạo ra mô hình hoặc miêu tả của nó.
1. Màu sắc: đặc điểm quan trọng nhất của hình ảnh, bao gồm sự phân bố các gam màu khác nhau, độ tương phản và tông màu chung.
2. Hình dạng: miêu tả các dạng hình trong hình ảnh, bao gồm các đường thẳng, các góc cạnh, các cong, các đối tượng hình học, v.v.
3. Kích thước: khoảng cách và tỷ lệ giữa các yếu tố trong hình ảnh, bao gồm cân đối, tỷ lệ và các kích thước tương đối của các đối tượng.
4. Độ sáng: mức độ sáng tối của các vùng trong hình ảnh, bao gồm các vùng đậm, vùng nhạt, ánh sáng mờ, ánh sáng rõ nét, v.v.
5. Cấu trúc: mô tả cách các yếu tố trong hình ảnh được tổ chức, bao gồm cấu trúc đồ họa, cấu trúc văn bản, cấu trúc không gian, v.v.
6. Đối tượng: những yếu tố hoặc đối tượng cụ thể trong hình ảnh, bao gồm con người, đồ vật, động vật, cảnh quan, v.v.
7. Độ phân giải: mức độ chi tiết của hình ảnh, bao gồm số lượng điểm ảnh hay đơn vị thể hiện trên mỗi đơn vị diện tích.
8. Mối quan hệ không gian: mô tả sự tương tác và sự phụ thuộc giữa các yếu tố không gian trong hình ảnh, bao gồm sự gần xa, sự chồng chéo, sự căn chỉnh, v.v.
Các đặc điểm hình ảnh này cùng nhau tạo thành một mô hình hoàn chỉnh của hình ảnh và giúp chúng ta hiểu và truyền đạt thông tin từ hình ảnh một cách chính xác và cụ thể.
Dưới đây là một số đặc điểm hình ảnh chi tiết hơn:
1. Màu sắc: Bao gồm màu chủ đạo, màu phụ, sự tương phản màu, độ bão hòa màu, màu sắc tổng thể của hình ảnh.
2. Hình dạng: Gồm các hình dạng cơ bản như tam giác, hình vuông, hình tròn, hình ellipsoid, hình thoi, v.v. Ngoài ra, có thể xác định các đường viền, đường biên, đường kẻ, v.v.
3. Kích thước: Đo lường kích thước của các yếu tố trong hình ảnh, bao gồm chiều cao, chiều rộng, đường kính, diện tích, tỷ lệ khung hình, v.v.
4. Độ sáng: Bao gồm độ tương phản giữa các vùng sáng và tối, độ sáng trung bình của hình ảnh, sự phân phối ánh sáng và bóng, v.v.
5. Cấu trúc: Xác định các yếu tố cấu trúc như tương quan đối tượng, sự sắp xếp, sự nhân bản, mẫu cấu trúc, v.v.
6. Đối tượng: Xác định và phân loại các đối tượng có trong hình ảnh, như người, vật thể, thiên nhiên, kiến trúc, v.v.
7. Độ phân giải: Đo lường số lượng điểm ảnh trong một đơn vị diện tích, ví dụ: pixel trên inch (PPI) hoặc pixel trên cm (PPCM).
8. Mối quan hệ không gian: Liên kết và vị trí giữa các yếu tố trong không gian, ví dụ: điểm hình ảnh, hướng nhìn, góc chụp, vị trí tương đối, v.v.
9. Biểu hiện cảm xúc: Đánh giá cảm xúc tổng thể hoặc xu hướng mà hình ảnh truyền tải, bao gồm vui vẻ, buồn bã, tức giận, kinh ngạc, v.v.
Các đặc điểm hình ảnh này cùng nhau tạo nên một bức tranh chi tiết về một hình ảnh và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của nó.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đặc điểm hình ảnh":
Các yếu tố điều khiển sự cấu thành và đa dạng cộng đồng trên mặt đất đã được nghiên cứu một cách sâu rộng, nhưng hiểu biết của chúng ta về các yếu tố tác động đến cộng đồng vi sinh vật dưới đất vẫn còn hạn chế, mặc dù chúng có vai trò quan trọng đối với chức năng hệ sinh thái. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng các mô hình thống kê để giải thích sự biến đổi quy mô cảnh quan trong cấu trúc cộng đồng vi sinh vật trong đất bằng cách sử dụng dữ liệu từ 180 địa điểm trải dài trên nhiều loại đồng cỏ, các điều kiện đất đai và khí hậu khác nhau ở Anh. Chúng tôi phát hiện rằng sự biến đổi trong các cộng đồng vi sinh vật trong đất được giải thích bởi các yếu tố aboit như khí hậu, pH và các tính chất của đất. Các yếu tố sinh học, cụ thể là trung bình trọng số của cộng đồng (CWM) các đặc tính chức năng của thực vật, cũng đã giải thích sự biến đổi này. Đặc biệt, các cộng đồng vi sinh vật chủ yếu là vi khuẩn có liên quan đến các đặc tính thực vật chiếm dụng, trong khi các cộng đồng chiếm ưu thế với nấm lại có các đặc tính thực vật bảo tồn tài nguyên, cho thấy rằng các đặc điểm chức năng của thực vật và cộng đồng vi sinh vật trong đất có mối quan hệ chặt chẽ ở quy mô cảnh quan.
Chúng tôi đã tạo ra một dòng tế bào tạo xương thai nhi người bất tử (hFOB) trước đây bằng cách sử dụng kháng nguyên SV40 T nhạy cảm với nhiệt độ đã được chuyển gen ổn định (Harris et al. [
Các tác giả đã thu thập dữ liệu về dân số, lâm sàng và hình ảnh học thần kinh theo chiều dọc trên 38 trẻ em mắc bệnh nhu mô ngang. Một trẻ đã tử vong trong quá trình bệnh. Tỷ lệ giới tính nữ:nam là 1.2:1 đối với trẻ dưới 10 tuổi và 2.6:1 đối với trẻ trên 10 tuổi. Hai mươi tám (74%) có báo cáo về một sự kiện tiền triệu. Hai mươi hai bệnh nhân (58%) có bệnh nhu mô ngang mở rộng theo chiều dọc, 9 (24%) có tổn thương khu trú, và 5 (13%) có cả hai. Hai mươi trong số 33 trẻ có hình ảnh não (61%) có tổn thương não; 7 trẻ đáp ứng tiêu chí McDonald về sự phân tán trong không gian. Bảy trong số 22 (36%) trẻ được kiểm tra có băng oligoclonal dịch não tủy, 6 trong số đó có tổn thương não. Kháng thể IgG bệnh lý thần kinh thị giác trong huyết thanh không có ở cả 20 trẻ em mà xét nghiệm này có sẵn. Tại cuộc theo dõi (trung bình 3.2 ± 2.0 năm), 16% phụ thuộc vào xe lăn, 22% có chứng rối loạn bàng quang kéo dài, và 13% đã được chẩn đoán mắc bệnh đa xơ cứng.
Sự ô nhiễm kim loại nặng trong đất canh tác là một vấn đề môi trường nông nghiệp nghiêm trọng, đe dọa đến an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát mức độ ô nhiễm kim loại nặng (As, Pb, Cd, Hg, Cr) trong đất nông nghiệp và thực phẩm (gạo, ngô và bắp cải) ở trung tâm khu vực đá vôi lớn nhất châu Á và đánh giá những rủi ro sức khỏe tiềm ẩn từ việc tiêu thụ ba loại thực phẩm này. Ngoài ra, chúng tôi đã phát triển một mô hình chuyển giao dự đoán về kim loại nặng trong chuỗi đất-thực phẩm thông qua các phương trình hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy các kim loại nặng trong đất ở khu vực nghiên cứu có đặc điểm tích lũy cao, nồng độ trung bình vượt quá giá trị nền quốc gia từ 1,6 đến 130 lần, trong đó ô nhiễm Cd là nghiêm trọng nhất. Thứ tự ô nhiễm ba loại đất trong khu vực nghiên cứu là đất bắp cải > đất ngô > đất gạo. Thứ tự rủi ro tiềm ẩn của các nguyên tố độc hại trong cả ba loại đất là Cd > Hg > As > Pb > Cr. Kết quả đánh giá rủi ro từ tiêu thụ nông sản chỉ ra rằng có rủi ro cao về ung thư và không ung thư cho dân cư địa phương. Yếu tố đóng góp chính vào rủi ro ung thư là Cr, tiếp theo là As. Cd là yếu tố đóng góp chính vào rủi ro không ung thư trong ngô và bắp cải, trong khi sự đóng góp không ung thư trong gạo chủ yếu do As. Rủi ro cao hơn ở trẻ em so với người lớn và cao nhất ở việc tiêu thụ gạo. Ngoài ra, mô hình chuyển giao dự đoán cho thấy mức Cd trong ba loại thực phẩm có đủ khả năng dự đoán và mô phỏng hợp lý nồng độ Cd trong gạo, ngô và bắp cải trên toàn bộ khu vực nghiên cứu. Điều này có thể cho phép quyết định liên quan đến việc cần thiết phải triển khai các chiến lược phục hồi nhằm giảm thiểu rủi ro ô nhiễm kim loại nặng ở những vùng canh tác có nguy cơ cao thuộc khu vực đá vôi.
U nang xương dạng osteoid (OO) là một khối u xương nhỏ khá phổ biến ở những đối tượng trẻ, thường liên quan đến vùng hông. Ngoài các phát hiện điển hình, chúng tôi nhấn mạnh những đặc điểm lâm sàng và hình ảnh không nghi ngờ, bao gồm OO không gây đau dẫn đến dáng đi khập khiễng, không nhìn thấy tổn thương hoàn toàn được khoáng hóa, không có hiện tượng tăng xương hay phù nề lân cận, và tái phát xa nơi ban đầu. Chúng tôi cũng thảo luận về tùy chọn điều trị nội khoa cho một số trường hợp ở vùng hông sâu.
Vì tỷ lệ mắc thấp, nên việc nhận thức lâm sàng và kinh nghiệm chẩn đoán về các khối u mạch máu ác tính gan nguyên phát (PHMVT) còn chưa đầy đủ. Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là điều tra các đặc điểm hình ảnh và lâm sàng - bệnh lý của bệnh nhân mắc PHMVT và phân tích mối tương quan lâm sàng - bệnh lý.
Chúng tôi đã phân tích hồi cứu 42 bệnh nhân có kết quả bệnh lý xác nhận PHMVT trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2019 và đưa họ vào nghiên cứu. Hình ảnh cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MR) cùng với các phát hiện bệnh lý của mỗi bệnh nhân đã được ghi lại.
Có nhiều bệnh nhân nữ (29/42) hơn so với bệnh nhân nam. Các đặc điểm hình ảnh của angiosarcoma gan nguyên phát (PHA) (
Trên hình ảnh CT và MR, hầu hết các PHMVT đều là các khối u không rõ ràng, không đồng nhất, có tính mạch cao với sự tăng cường tiến tâm và có thể có vôi hóa, đặc biệt ở bệnh nhân nữ. Tiên lượng của bệnh nhân mắc PHMVT liên quan đến loại hình bệnh lý của khối u.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10